ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC LAM SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 220/KH-THLS Quận 6, ngày 02 tháng 12 năm 2019
KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ I
NĂM HỌC: 2019-2020
Căn cứ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ văn bản số 973/GDĐT-TH ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá học sinh cấp tiểu học kể từ năm học 2018-2019;
Căn cứ văn bản số 254/GDĐT-TH ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Về thực hiện thời gian kiểm tra định kì kể từ năm học 2018-2019;
Nay Bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Lam Sơn lập kế hoạch tổ chức Kiểm tra định kì cuối kì I, năm học 2019-2020 như sau:
I. Yêu cầu:
- Việc kiểm tra định kì cuối học kì I là việc làm bình thường nhằm nắm bắt tình hình học sinh, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Do đó, nhà trường phải tổ chức kiểm tra định kì nghiêm túc, nhưng phải nhẹ nhàng, thân thiện; nhắc nhở giáo viên không tạo áp lực cho cha mẹ học sinh và các em học sinh trước kì kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra là cơ sở giúp cho giáo viên chủ động hơn trong việc điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, giúp học sinh rèn luyện, phấn đấu vươn lên đạt yêu cầu vào cuối năm học theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
Tất cả giáo viên thực hiện việc coi, chấm bài kiểm tra theo sự phân công của Ban giám hiệu. Đảm bảo nghiêm túc, khách quan nhẹ nhàng và không gây căng thẳng cho học sinh.
II. Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức ôn tập:
- Bộ phận chuyên môn và các tổ trưởng cần xây dựng kế hoạch ôn tập cho học sinh và có kế hoạch phụ đạo riêng cho học sinh có kết quả đánh giá thường xuyên chưa hoàn thành; thông báo lịch kiểm tra và phối hợp cùng gia đình nhằm chuẩn bị các điều kiện học tập thật tốt cho học sinh. Tuyệt đối không chạy theo thành tích để đối phó, gây áp lực, tạo không khí căng thẳng, nặng nề cho giáo viên, học sinh và gia đình các em.
- Việc tổ chức ôn tập được thực hiện ngay trên lớp học, không giao bài tập về nhà đối với học sinh học 2 buổi/ngày; không soạn đề cương bắt buộc học sinh làm bài, tránh việc nhồi nhét kiến thức dưới hình thức học thuộc lòng bài mẫu, đề cương; không cho học sinh tập chép cả bài tập đọc. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tự học, tự rèn luyện theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng.
2. Thời gian kiểm tra định kì cuối học kì I:
TUẦN
|
THỨ
|
Ngày KTĐK
|
Buổi
|
Môn KTĐK
|
Khối lớp
|
Coi KTĐK
|
17
|
Thứ Tư
|
18/12/2019
|
Sáng
|
Khoa học
|
Năm
|
Giáo viên Khối 5, 1
|
Chiều
|
Khoa học
|
Bốn
|
Giáo viên Khối 4, 5
|
Thứ Sáu
|
20/12/2019
|
Sáng
|
Toán
Sử + Địa
|
Một
Năm
|
Giáo viên Khối 1, 2
Giáo viên Khối 5, 1
|
Chiều
|
Sử + Địa
|
Bốn
|
Giáo viên Khối 4, 5
|
18
|
Thứ Ba
|
24/12/2019
|
Sáng
|
Tiếng việt
( Viết + Đọc thầm)
|
Một
Ba
|
Giáo viên Khối 1, 2
Giáo viên Khối 3, 4
|
Chiều
|
Tiếng việt
( Viết + Đọc thầm)
|
Bốn
|
Giáo viên Khối 4, 5
|
Thứ Tư
|
25/12/2019
|
Sáng
|
Tiếng việt
( Viết + Đọc thầm)
|
Năm
Hai
|
Giáo viên Khối 5, 1
Giáo viên Khối 2, 3
|
Chiều
|
Toán + Đọc tiếng
|
Bốn
|
Giáo viên Khối 4, 5
Giáo viên Khối 2, 3
|
Thứ Năm
|
26/12/2019
|
Sáng
|
Toán + Đọc tiếng
|
Năm
Hai
|
Giáo viên Khối 5, 1
Giáo viên Khối 2, 3
|
Chiều
|
Toán + Đọc tiếng
|
Ba
|
Giáo viên Khối 3, 4
|
17 và 18
|
Hai
---
Sáu
|
16/12/2019
---
27/12/2019
|
Sáng
---
Chiều
|
Tin học
|
Hai
---
Năm
|
Giáo viên bộ môn coi KTĐK theo
buổi học
|
18
|
Hai
---
Sáu
|
23/12/2019
---
27/12/2019
|
Sáng
---
Chiều
|
Tiếng Anh
|
Hai
---
Năm
|
Giáo viên bộ môn coi KTĐK theo
buổi học
|
3. Tổ chức kiểm tra định kì cuối HKI:
3.1. Yêu cầu chung:
- Nội dung đề kiểm tra định kì căn cứ theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học; phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và yêu cầu giảm tải theo đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời thực hiện đúng các hướng dẫn, rút kinh nghiệm của các cấp quản lí giáo dục.
- Nội dung kiểm tra giới hạn từ Tuần 1 đến Tuần 16 (riêng môn Toán và môn Tiếng Việt lớp 4, 5 nội dung kiểm tra giới hạn từ Tuần 11 đến Tuần 16), những kiến thức kĩ năng nào được giảng dạy với số tiết nhiều hơn thì ưu tiên ra đề kiểm tra; đối với phân môn Đọc thành tiếng, học sinh sẽ bốc thăm các bài đọc từ Tuần 11 đến Tuần 16 và được kiểm tra sau khi kiểm tra môn Toán (đối với khối lớp 2, 3, 4, 5).
3.2. Ra đề và duyệt đề:
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện phân công soạn và duyệt đề đảm bảo các yêu cầu sau:
- Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT (điều 15, khoản 2, điểm b và điều 18, khoản 2).
- Đề kiểm tra sẽ do giáo viên chủ nhiệm soạn, sau đó nộp về cho tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn thống nhất và nộp cho Ban giám Hiệu:
* Tổ 1, 2, 3 soạn 2 môn Toán và Tiếng việt (Mỗi môn 3 đề)
* Tổ 4, 5 soạn 4 môn Toán; Tiếng việt; Khoa; Lịch sử + Địa lí (Mỗi môn 3 đề)
- Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn sẽ chịu trách nhiệm thẩm định đề và chọn 3 đề gửi về cho Hiệu trưởng chọn lại 2 đề (1 đề chính thức và 1 đề dự phòng) làm đề kiểm tra cho khối.
- Đề kiểm tra cần chính xác và khoa học, đánh giá được kết quả thực chất của học sinh. Câu lệnh trong đề kiểm tra cần tường minh, chặt chẽ, khoa học. Phần hướng dẫn chấm phải rõ ràng và có đáp án chính xác. Đáp án phải phù hợp với yêu cầu của lệnh đề.
- Đề kiểm tra được soạn theo ma trận, kiến thức trong đề được phân bố với tỷ lệ về mức độ nhận thức tương đối như sau:
+ Mức 1 (40%): Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2 (30%): Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân.
+ Mức 3 (20%): Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
+ Mức 4 (10%): Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.
3.3. Coi và chấm kiểm tra định kì:
- Giáo viên chủ nhiệm làm giám thị 2 coi kiểm tra tại lớp mình phụ trách cùng với giáo viên lớp trên làm giám thị 1 tổ chức cho học sinh làm dưới dạng một bài kiểm tra bình thường, nhẹ nhàng, không gây căng thẳng.
- Giáo viên chủ nhiệm làm giám khảo 1 cùng với giáo viên lớp trên làm giám khảo 2 chấm bài lớp mình, ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh trong học kì II.
- Bài kiểm tra cuối kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm cuối cùng theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân, đồng thời trả bài lại cho học sinh theo quy định.
- Lưu ý quy định về cách tính điểm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt như sau:
+ Bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt gồm có hai kĩ năng: kĩ năng Đọc và kĩ năng Viết.
+ Điểm kiểm tra cho từng kĩ năng Đọc và Viết là tổng điểm của các nội dung trong từng kĩ năng và không được làm tròn. Ví dụ: điểm nội dung Đọc thầm là 5, nội dung Đọc thành tiếng là 3,5; như vậy điểm của kĩ năng Đọc là 8,5.
+ Điểm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt là trung bình cộng điểm của 2 kĩ năng Đọc, Viết quy về thang điểm 10 (chia số điểm thực tế cho 2) và được làm tròn 0,5 thành 1. Ví dụ: điểm kiểm tra của 2 kĩ năng Đọc, Viết là 19, quy về thang điểm 10 là 9,5 (làm tròn số thành 10).
3.4. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hòa nhập; học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt; học sinh lang thang cơ nhỡ, lớp học linh hoạt thực hiện theo Điều 12, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
4. Lưu ý:
Đối với các môn có bài kiểm tra định kì cần bám sát những quy định tại điều 10 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể đối với từng môn như sau:
4.1. Môn Toán
- Thời gian làm bài:
+ Lớp 1: 35 phút
+ Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
- Hình thức:
+ Trắc nghiệm: 3 điểm
+ Tự luận: 7 điểm
- Đối với các mạch kiến thức:
+ Số học (khoảng 50%): Củng cố về các vòng số và các phép tính trên các vòng số.
+ Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung về các bảng đơn vị đo.
+ Yếu tố hình học (khoảng 23%): Xoay quanh các hình trọng tâm trong chương trình đã học.
+ Giải toán có lời văn: tăng cường các bài toán phát triển năng lực, thông qua các tình huống trong thực tế cuộc sống được tích hợp vào trong ba mạch kiến thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dụng. Không ra các dạng toán khó trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Lớp 1: Nhìn mô hình điền phép tính.
- Lớp 2: 1 lời giải và 1 phép tính.
- Lớp 3: tối đa 2 lời giải và 2 phép tính.
- Lớp 4: tối đa 3 lời giải và 3 phép tính.
- Lớp 5: tối đa 4 lời giải và 4 phép tính.
- Ra đề thi theo ma trận:
+ Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
4.2. Môn Tiếng Việt:
- Bám sát các nội dung quy định tại điều 10, thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và công văn số 4056/GDĐT-TH ngày 23/11/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra.
- Khuyến khích sử dụng các văn bản ngoài sách giáo khoa đối với nội dung Đọc thầm; áp dụng các bài tập luyện viết (đối với học sinh lớp 1), bài tập Luyện từ và Câu mới, mẫu bài tập hướng đến khắc phục lỗi chính tả phương ngữ của học sinh theo nội dung đã được tập huấn, nội dung đề (đặc biệt là đề Đọc thầm) cần hướng đến việc kiểm tra kĩ năng đọc và đọc hiểu của học sinh (tiến đến khuyến khích văn hóa đọc trong các giai đoạn giảng dạy sau).
- Cần chú ý khắc phục những điểm góp ý về đề kiểm tra tại các đợt sinh hoạt chuyên môn trước đây:
+ Độ dài đoạn văn đọc thành tiếng, văn bản sử dụng trong bài đọc thầm, tỷ lệ điểm của các câu hỏi trong bài đọc thầm tương ứng với tỷ lệ mức độ nhận thức cần đạt, lỗi chính tả, phông chữ, cỡ chữ….
+ Cấu trúc ma trận đề (số điểm từng câu, mức độ nhận thức của câu hỏi, số câu hỏi, tính chính xác của ma trận và đề...), mức độ đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, cách ra câu lệnh, nội dung hỏi ở mức độ nhận thức 4, độ “mở” của đề Tập làm văn, hướng dẫn chấm tập làm văn theo hướng “mở”…
4.3. Môn Khoa học, Lịch sử - Địa lí:
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối học kì I và cuối năm.
- Lịch sử - Địa lí: Kiểm tra cho điểm cuối học kì I và cuối năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
- 4.3.1.Xác định hình thức đề kiểm tra:
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức: có cả câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan và câu hỏi dạng tự luận. Thực hiện soạn đề theo ma trận có 4 mức độ.
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
4.3.3.Thời gian làm kiểm tra: Từ 35 đến 40 phút.
4.3.2. Cấu trúc đề kiểm tra:
- Môn Khoa học:
+ Câu hỏi trắc nghiệm khoảng 80% số lượng câu hỏi, có đủ các dạng bài tập (nhiều lựa chọn, chọn Đúng – Sai, điền khuyết – viết tiếp vào chỗ trống, đối chiếu cặp đôi,....)
+ Câu hỏi tự luận khoảng 20% số lượng câu hỏi tùy theo đặc trưng bộ môn.
- Môn Lịch sử - Địa lí:
+ Phần Lịch sử (5 điểm):
- Câu hỏi trắc nghiệm khoảng 30% số lượng câu hỏi.
- Câu hỏi tự luận khoảng 20% số lượng câu hỏi.
+ Phần Địa lí (5 điểm):
- Câu hỏi trắc nghiệm khoảng 30% số lượng câu hỏi.
- Câu hỏi tự luận khoảng 20% số lượng câu hỏi.
+ Câu hỏi trắc nghiệm gồm cả phần Lịch sử và Địa lí có đủ các dạng bài tập (nhiều lựa chọn, chọn Đúng – Sai, điền khuyết – viết tiếp, đối chiếu cặp đôi,....)
+ Ở mức 4 chỉ nên sử dụng 1 câu – hoặc nội dung Lịch sử hoặc nội dung Địa lí.
4.3.4. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
4.3.5. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
- Yêu cầu học sinh phải hiểu và vận dụng nhiều, nâng cao hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
4.4. Môn Tin học:
- Thời gian làm bài kiểm tra: Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một tiết học, với 30% thời gian cho bài tập lý thuyết và 70% cho bài tập thực hành.
- Đề kiểm tra:
+ Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH, được xây dựng từ ma trận đề kiểm tra.
+ Khuyến khích ra đề kiểm tra lý thuyết dưới dạng trắc nghiệm, có thể sử dụng các phần mềm tạo trắc nghiệm để chuẩn bị sẵn cho học sinh làm bài trắc nghiệm ngay trên máy tính.
+ Đề kiểm tra thực hành bảo đảm có từ hai bài tập trở lên từ cơ bản (Thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực hành sáng tạo).
- Đánh giá: Kết quả kiểm tra là kết quả tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực hành với tỉ lệ điểm là 5 điểm lý thuyết và 5 điểm thực hành.
4.5. Môn Tiếng Anh (TA tăng cường - TA Đề án):
- Nội dung đề kiểm tra cần đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Bộ GD&ĐT và tiệm cận với các chuẩn đánh giá quốc tế (Cambridge hoặc TOEFL Primary).
- Bám sát theo công văn số 3390/GDĐT-TH ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Sở Giáo Dục và Đào tạo về Hướng dẫn chuyên môn tiếng Anh cấp Tiểu học năm học 2019-2020.
- Học sinh học theo bộ sách nào, đề kiểm tra được soạn trên ngữ liệu của sách đó.
4.5.2. Thời gian làm bài kiểm tra:
- Bài kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 40 phút cho 03 kĩ năng: Nghe (10 phút), Viết (15 phút), Đọc (15 phút). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.
- Đề kiểm tra:
a. Mức độ đánh giá đối với học sinh chương trình TCTA (8 tiết/tuần) HKI:
- Lớp 1: không thực hiện kiểm tra cuối học kì I
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+ 10/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 2 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+ 15/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+ 10/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 4 sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 2 huy hiệu / TOEFL Primary Step 2
- Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau
+ 10/15 khiên của mức độ FLYERS
+ 3 huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
b. Mức độ đánh giá đối với học sinh chương trình Tiếng Anh Đề án (4 tiết/tuần) HK1:
- Lớp 1: không thực hiện kiểm tra cuối học kì I
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 5/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 1 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 8/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 2 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 12/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3 sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 1 hiệu / TOEFL Primary Step 2
- Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 8/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 2 huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
4.5.4. Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả trung bình cộng từ 04 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Lưu ý: Hạn chót nộp về cho Phó Hiệu trưởng ngày 03/12/2019 để thẩm định đề.
Trên đây là kế hoạch kiểm tra định kỳ cuối kỳ I. Đề nghị các tổ khối và các bộ phận có liên quan thực nghiêm túc.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT; (Đã ký)
- BGH;
- 6 TTCM;
- Lưu: VT. Trần Quốc Việt